Biến chứng mạch máu nhỏ trong bệnh đái tháo đường

12/08/2025
Nội dung chính xem nhanh

Tăng đường huyết khi không được điều trị và kiểm soát kịp thời không chỉ gây nhiều triệu chứng mà ẩn sau đó là quá trình âm thầm tổn thương các mạch máu nhỏ trong cơ thể. Khi những đường ống tí hon này bị phá hủy, hậu quả có thể là mù lòa, suy thận hay mất cảm giác ở tay chân dẫn đến cắt cụt chi. Điều đáng lo ngại là các biến chứng mạch máu nhỏ thường diễn tiến lặng lẽ, khó nhận biết, khiến nhiều người chỉ phát hiện khi đã quá muộn. Hiểu rõ biểu hiện và cách chẩn đoán sẽ giúp người bệnh chủ động bảo vệ thị lực, chức năng thận và hệ thần kinh của mình.

Bài viết được cố vấn nội dung chuyên môn bởi ThS. BS. CKII. Hứa Thành Nhân, Trưởng Trung tâm Nội tiết, BVQT Phương Châu.

Biến chứng mạch máu nhỏ ở người bệnh đái tháo đường có thể diễn tiến âm thầm, khó nhận biết

Biến chứng mạch máu nhỏ ở người bệnh đái tháo đường có thể diễn tiến âm thầm, khó nhận biết

Biến chứng mạch máu nhỏ là gì?

Biến chứng mạch máu nhỏ (microvascular complications) là một trong những hậu quả nghiêm trọng và thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Khi đường huyết tăng cao kéo dài, thành mạch máu nhỏ tại nhiều cơ quan bị tổn thương. Tổn thương này chủ yếu xuất hiện ở mắt, thận và hệ thần kinh, gây ra các bệnh lý như võng mạc đái tháo đường, bệnh thận đái tháo đường và bệnh thần kinh đái tháo đường.

Điểm đáng lo ngại là các biến chứng này thường tiến triển âm thầm, không có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu. Nếu không kiểm soát tốt, người bệnh có thể đối mặt với nguy cơ mù lòa, suy thận mạn hoặc loét bàn chân dẫn đến cắt cụt chi.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

Tăng glucose máu mạn tính là yếu tố chính gây tổn thương vi mạch. Nhiều cơ chế cùng tham gia vào quá trình này, bao gồm:

  • Tăng hoạt động của con đường polyol làm tăng stress oxy hóa trong tế bào.
  • Glycat hóa các protein không do enzyme (AGEs) gây tổn thương cấu trúc và chức năng mạch máu.
  • Hoạt hóa protein kinase C, làm thay đổi tính thấm thành mạch và tăng yếu tố tăng trưởng nội mô (VEGF).
  • Rối loạn vi tuần hoàn và tình trạng viêm mạn tính góp phần vào tổn thương nội mô mạch máu.

Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy biến chứng gồm kiểm soát đường huyết kém, thời gian mắc bệnh kéo dài, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và hút thuốc lá.

Biểu hiện lâm sàng

Bệnh võng mạc đái tháo đường

  • Giai đoạn sớm thường không có triệu chứng.
  • Khi bệnh tiến triển: nhìn mờ, thấy ruồi bay, mất thị lực trung tâm hoặc toàn bộ.
  • Có thể dẫn đến xuất huyết dịch kính, bong võng mạc, tăng nhãn áp hoặc mù lòa.

Bệnh thận đái tháo đường

  • Diễn tiến âm thầm, không có dấu hiệu rõ ở giai đoạn đầu.
  • Biểu hiện ban đầu: phù nhẹ ở mi mắt hoặc chân, kèm tăng huyết áp.
  • Có thể tiến triển thành hội chứng thận hư và suy thận mạn giai đoạn cuối.

Bệnh thần kinh đái tháo đường

Thần kinh ngoại biên

  • Tê bì, châm chích, bỏng rát hoặc cảm giác như có kiến bò ở bàn chân.
  • Triệu chứng lan dần lên theo kiểu vớ, găng.
  • Mất cảm giác đau và nhiệt, dễ gây loét, nhiễm trùng bàn chân.

Thần kinh tự chủ

  • Tim mạch: rối loạn nhịp tim, tim nhanh, hạ huyết áp tư thế.
  • Tiêu hóa: đầy bụng, buồn nôn, khó tiêu.
  • Niệu sinh dục: bàng quang thần kinh, rối loạn cương dương.
  • Rối loạn tiết mồ hôi: khô da ở chi, tăng tiết mồ hôi vùng mặt và thân trên.

Cận lâm sàng chẩn đoán

Bệnh võng mạc đái tháo đường

  • Soi đáy mắt: phát hiện vi phình mạch, xuất huyết, tân mạch.
  • Chụp mạch huỳnh quang võng mạc: đánh giá thiếu máu võng mạc.
  • Chụp cắt lớp võng mạc (OCT): phát hiện phù hoàng điểm.

Bệnh thận đái tháo đường

  • Định lượng albumin niệu (microalbuminuria) để phát hiện sớm tổn thương cầu thận.
  • Tổng phân tích nước tiểu: đánh giá protein niệu toàn phần.
  • Đo creatinin huyết thanh: kiểm tra chức năng lọc của thận.
  • Siêu âm thận: đánh giá kích thước và cấu trúc thận.

Bệnh thần kinh đái tháo đường

  • Khám cảm giác bằng monofilament.
  • Điện cơ (EMG) và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCV) để đánh giá tổn thương thần kinh ngoại biên.

Dự phòng biến chứng mạch máu nhỏ

Việc phòng ngừa dựa trên kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp, điều chỉnh rối loạn lipid máu và tầm soát định kỳ. Người bệnh đái tháo đường type 2 nên tầm soát biến chứng ngay khi được chẩn đoán. Với type 1, nên bắt đầu tầm soát sau 5 năm và lặp lại mỗi năm.

Chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế đường, muối và chất béo bão hòa, tăng cường chất xơ, kết hợp vận động thường xuyên giúp cải thiện tuần hoàn và ổn định đường huyết. Bên cạnh đó, việc bỏ thuốc lá là điều cần thiết để bảo vệ mạch máu.

Điều trị và kiểm soát biến chứng mạch máu nhỏ tại Trung tâm Nội tiết Phương Châu

Phát hiện sớm và điều trị kịp thời biến chứng mạch máu nhỏ có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn ngừa hậu quả nặng nề và nâng cao chất lượng sống.

Tại Trung tâm Nội tiết BVQT Phương Châu, người bệnh được điều trị theo phác đồ cá thể hóa, phù hợp với tình trạng sức khỏe. Chế độ dinh dưỡng được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh linh hoạt. Bác sĩ không chỉ điều trị mà còn đồng hành, lắng nghe và hỗ trợ tâm lý, giúp người bệnh yên tâm và hợp tác tốt trong quá trình kiểm soát bệnh.

Việc chăm sóc bàn chân đái tháo đường luôn được chú trọng. Tất cả bệnh nhân được khám và hướng dẫn chăm sóc bàn chân đúng cách tại nhà. Các tổn thương ở bàn chân sẽ được theo dõi và điều trị để hạn chế tối đa vấn đề nhiễm trùng. Đặc biệt, những trường hợp đến với trung tâm khi vết thương bàn chân đã nhiễm trùng rất nặng, tiên lượng xấu. Nhưng với thế mạnh có đầy đủ các chuyên khoa liền kề, trung tâm đã phối hợp điều trị nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ một cách hiệu quả. Vì thế, rất ít trường hợp phải đối mặt với tình trạng đoạn chi.

Quý khách hàng có thể đặt lịch hẹn khám TẠI ĐÂY. Hoặc gọi đến tổng đài 1900 54 54 66 để được hỗ trợ tư vấn.