Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi ThS. BS. CKI. Nguyễn Ngọc Vi Thư – Bác sĩ Khám và điều trị khoa Nhi, BVQT Phương Châu

1. Đái tháo đường type 1 là gì?
- Đái tháo đường (ĐTĐ) type 1 còn gọi là ĐTĐ phụ thuộc insulin.
- Tỷ lệ mắc đái tháo đường type 1 ở trẻ em khác nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Bệnh thường khởi phát ở hai nhóm tuổi: từ 4–6 tuổi và trong giai đoạn dậy thì sớm (10–14 tuổi).
- Nhìn chung, khoảng 45% trường hợp được chẩn đoán ở trẻ dưới 10 tuổi và không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai giới. Một số báo cáo cho thấy tỷ lệ bệnh đang có xu hướng tăng trên toàn thế giới, với mức tăng 2-5% mỗi năm ở các nước Châu Âu, Trung Đông và Úc.
Các yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Di truyền: trẻ không có tiền sử gia đình tỷ lệ mắc bệnh là 0,4% nhưng tỷ lệ này tăng đến 30% khi trẻ có cha và mẹ cùng mắc bệnh.
- Môi trường: ở một số cơ địa nhạy cảm, khi phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ (virus hoặc thức ăn) có thể khởi phát một đáp ứng miễn dịch gây hủy các tế bào beta của tụy (những tế bào sản xuất insulin).
2. Triệu chứng ĐTĐ type 1
ĐTĐ có thể có 3 biểu hiện:
- Khởi phát mới điển hình với ăn nhiều, tiểu nhiều, sụt cân kèm tăng đường huyết hay ceton niệu.
- Nhiễm ceton do đái tháo đường.
- Phát hiện tình cờ: Trẻ không có biểu hiện rõ ràng, chỉ tình cờ được phát hiện thông qua các xét nghiệm kiểm tra. Vì vậy, khám sức khỏe tổng quát định kỳ cho trẻ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tầm soát sớm các bất thường.
Ngoài ra, trẻ có thể có các biểu hiện sau:
- Giảm sức đề kháng của cơ thể: mụn nhọt ngoài da, viêm ngứa âm hộ, âm đạo, viêm quy đầu. Nhiễm nấm candida tầng sinh môn thường gặp ở bé gái và trẻ nhỏ.
- Rối loạn thị giác cấp tính.
- Đục thủy tinh thể.
- Hoại tử mỡ dưới da: thường ở mặt trước cẳng chân.
- Triệu chứng tăng lipd máu: u vàng phát ban ở mặt gấp của chi, bụng, mỡ trắng bao quanh tĩnh mạch ở đáy mắt.
3. Cận lâm sàng giúp chẩn đoán
- Xét nghiêm thường quy: công thức máu, glucose máu lúc đói, tổng phân tích nước tiểu, điện giải đồ, chức năng gan thận, HbA1c.
- Xét nghiệm khác: giúp tầm soát biến chứng và chẩn đoán phân biệt khí máu, ceton máu, insulin, C-peptid, chức năng tuyến giáp, kháng thể kháng giáp, bilan lipd, kháng thể kháng đảo tụy, kháng thể kháng insulin, anti Glutamic acid decarboxylase,…
4. Chẩn đoán ĐTĐ type 1
Bệnh ĐTĐ được chẩn đoán khi có 1 trong 4 dấu hiệu sau:
- Đường huyết lúc đói >= 126mg/dL.
- Đường huyết bất kỳ >=200mg/dL kèm theo biểu hiện của tăng đường huyết.
- Đường huyết sau 2h trong nghiêm pháp dung nạp glucose > = 200mg/dL.
- HbA1C > = 6,5%.
5. Biến chứng
Biến chứng cấp tính:
- Hạ đường huyết.
- Nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
- Tăng đường huyết tăng áp lực thẩm thấm.
Biến chứng mạn tính:
- Giảm tốc độ tăng trưởng: do vậy trẻ cần được theo dõi chiều cao, cân nặng, BMI, tình trạng dậy thì.
- Biến chứng mạch máu nhỏ (bệnh thận, bệnh lý võng mạc, bệnh lý thần kinh) và biến chứng trên mạch máu lớn (nhồi máu cơ tim, mạch mạch vành,..). Việc kiểm soát đường huyết tốt sẽ làm giảm các nguy cơ bệnh lý về mạch máu.
- Tăng huyết áp.
- Rối loạn lipid máu.
- Các biến chứng khác: bênh gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hóa, hạn chế vận động khớp, nấm móng…
6. Điều trị ĐTĐ type I
- Điều trị insulin để duy trì nồng độ glucose trong máu phù hợp.
- Tư vấn chế độ dinh dưỡng phù hợp.
- Giáo dục bệnh bệnh tại nhà: xử trí và theo dõi khi vận động, khi bị bệnh
- Tái khám: trẻ ĐTĐ cần được tái khám định kỳ mỗi 1-3 tháng/lần đề được đánh giá cân nặng, chiều cao, huyết áp, dấu hiệu dậy thì, kỹ thuật tiêm, dấu hiệu loạn dưỡng mô mỡ, xét nghiệm đường huyết lúc đói, đường niệu, HbA1c. Ngoài ra, mỗi 6 tháng – 1 năm, trẻ sẽ được xét nghiệm để đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu, đạm niệu, tầm soát biến chứng.
📞 THÔNG TIN LIÊN HỆ
Tổng đài: 1900 5454 66
Cấp cứu Nhi khoa – BVQT Phương Châu (Cần Thơ): 0907 999 614
Đặt lịch khám: https://forms.office.com/r/ZSxLBQVKLP
Tài liệu tham khảo
Upto date
Phác đồ điều trị nhi đồng 1,2
Dabelea D, Bell RA, D'Agostino RB Jr, Imperatore G, Johansen JM, Linder B, Liu LL, Loots B, Marcovina S, Mayer-Davis EJ, Pettitt DJ, Waitzfelder B (2007), “Incidence of diabetes in youth in the United States”, JAMA, 297(24):2716.
Harjutsalo V, Sund R, Knip M, Groop PH (2013),” Incidence of type 1 diabetes in Finland”, JAMA,310(4):427-8