NGUY CƠ CÓ THỂ XẢY KHI ĐỐT RFA U XƠ TỬ CUNG HAY ADENOMYOSIS?

10/06/2025
Nội dung chính xem nhanh

Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi BS. CKII. Nguyễn Duy Linh – Giám đốc Y khoa, Tập đoàn Y tế Phương Châu

Đốt sóng cao tần (Radiofrequency Ablation - RFA) là một phương pháp điều trị ít xâm lấn nhân xơ tử cung và adenomyosis có biến chứng, giúp giảm thiểu tỉ lệ chị em phụ nữ phải phẫu thuật cắt bỏ tử cung. Tuy nhiên, cũng giống như với bất kỳ thủ thuật hay phẫu thuật y tế nào, phương pháp này cũng có thể gây ra một số biến chứng có thể xảy trong trong quá trình thực hiện thủ thuật cũng như xảy ra sau đó trong một khoảng thời gian. Dưới đây là một số nguy cơ, biến chứng có thể xảy ra khi thực hiện và hậu phẫu đốt sóng cao tần u xơ tử cung hay adenomyosis:

1. Nhiễm trùng:

Nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân là một biến chứng có thể xảy ra khi có can thiệp thủ thuật vào tử cung, với tỉ lệ khoảng 1-3% trường hợp đốt sóng cao tần trên tử cung. Tình trạng này thường không quá nghiêm trọng và được các BS xử lý bằng cách sử dụng kháng sinh để điều trị.

2. Chảy máu:

Chảy máu có thể xảy ra trong hoặc sau khi thực hiện thủ thuật, đặc biệt nếu tổn thương mạch máu bên trong hay xung quanh nhân xơ tử cung hoặc adenomyosis. Tỷ lệ nguy cơ này thường < 5%, nhưng có thể cao hơn nếu bệnh nhân có vấn đề rối loạn đông máu hoặc trong các ca bệnh khó, phức tạp hay có vết mổ cũ dính nhiều...

3. Thủng tử cung:

Đây là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, khi sóng cao tần tác động mạnh vào thành tử cung hoặc xuyên qua tử cung, có thể gây tổn thương các cơ quan lân cận nằm liền kề với thanh mạc tử cung, như: ruột, bàng quang.... Tỷ lệ nguy cơ này chỉ khoảng 0.1-0.5% các trường hợp can thiệp.

4. Tổn thương các cơ quan lân cận:

Đốt sóng cao tần có thể gây tổn thương các cơ quan lân cận, như: bàng quang, niệu quản, ruột non, đại tràng... Đây là biến chứng nghiêm trọng nhưng hiếm gặp, tỉ lệ < 1% trường hợp, xảy ra ngoài ý muốn của Bác sĩ và gia đình, thường gặp trong các ca bệnh khó, phức tạp hay tổn thương dính nhiều do lạc nội mạc tử cung hay các dây dính khác do vết mổ cũ hay do viêm nhiễm vùng chậu trước đây...

Biến chứng nếu được phát hiện sớm, kịp thời thì tiên lượng điều trị thành công tương đối cao, nhưng nếu được chẩn đoán và phát hiện muộn thì nguy cơ cho bệnh nhân rất cao, có thể dẫn đến sốc nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc thậm chí có nguy cơ dẫn đến tử vong. Tỷ lệ biến chứng này thay đổi tùy theo mức độ can thiệp và kinh nghiệm của Bác sĩ thực hiện thủ thuật.

Sau thủ thuật, nếu có các dấu hiệu, như: sốt, mệt mỏi, lừ đừ, ăn uống kém, kèm theo đau bụng…các chị em hãy nhanh chóng liên hệ với bác sĩ và bệnh viện để được khám, tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh xãy ra những nguy cơ đáng tiếc.

  

5. Đau sau thủ thuật:

Khoảng 20-30% bệnh nhân sẽ  có cảm giác đau vùng bụng dưới, mức độ từ nhẹ đến trung bình và có thể tự giảm đi sau vài ngày. Đau này có thể giống như cơn đau bụng kinh hoặc cảm giác căng tức. Nếu đau kéo dài hoặc nghiêm trọng cần đến Bệnh viện tái khám càng sớm càng tốt.

6. Ra huyết kéo dài:

Khoảng 20-30% phụ nữ có thể gặp tình trạng ra huyết kéo dài trong vòng 1-2 tuần sau khi thực hiện RFA (đặc biệt trong những ngày đầu sau thủ thuật). Điều này có thể bao gồm ra máu giống như kỳ kinh nguyệt hoặc máu ra ít hơn, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp ra huyết sẽ giảm dần và tự ổn định sau thời gian ngắn. Nguyên nhân ra huyết có thể do tác động của sóng cao tần vào mô tử cung, gây kích ứng hoặc tổn thương nhẹ mô tử cung sau thủ thuật.

7. Tái phát nhân xơ tử cung hoặc adenomyosis:

Mặc dù đốt sóng cao tần có thể giúp làm giảm triệu chứng bệnh tạm thời, như giảm rong huyết, giảm đau bụng kinh…, nhưng tình trạng bệnh vẫn có khả năng tái phát sau một khoảng thời gian làm RFA. Tỷ lệ tái phát vào khoảng 10-20% sau 5 năm thực hiện RFA.

8. Thủ thuật thất bại:

Theo một số nghiên cứu và báo cáo lâm sàng, có một tỉ lệ khoảng 15-20% bệnh nhân sẽ không đáp ứng với điều trị RFA và cần phải phẫu thuật cắt tử cung hoặc có thể thực hiện RFA lặp lại sau vài tháng hoặc vài năm. Có một số yếu tố liên quan đến tỉ lệ thất bại điều trị này, như:

  • Độ tuổi của bệnh nhân: Bệnh nhân lớn tuổi hoặc gần giai đoạn mãn kinh khả năng điều trị thành công cao hơn bệnh nhân trẻ tuổi. Bệnh nhân trẻ tuổi thời gian mang bệnh có thể kéo dài hơn đợi cho đến lúc mãn kinh (mãn kinh thường nhân xơ tử cung hay Adenomyosis thường sẽ nhỏ lại). Những trường hợp tái phát lại, các BS có thể đánh giá và cân nhắc thực hiện RFA lăp lại sau vài năm.
  • Mức độ nghiêm trọng của adenomyosis: Những bệnh nhân có adenomyosis kích thước lớn hoặc lan tỏa toàn bộ tử cung sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc điều trị bằng RFA và tỉ lệ điều trị thành công cũng thấp hơn…

 

9. Vô sinh hoặc giảm khả năng thụ thai:

Mặc dù rất hiếm, nhưng có thể có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản nếu khối nhân xơ hoặc adenomyosis nằm sát với lớp nội mạc tử cung, khi thực hiện RFA, nhiệt độ có thể lan rộng và làm tổn thương lớp nội mạc, dẫn đến ảnh hưởng đến sự làm tổ của phôi thai sau này và lớp nội mạc tử cung.

10. Thay đổi lượng máu kinh:

Khoảng 10-15% trường hợp chị em có thể thay đổi lượng máu kinh sau khi làm RFA, chẳng hạn như ra máu nhiều hơn trong vài chu kỳ đầu, nhưng đa phần kinh nguyệt sẽ ra ít hơn trong những chu kỳ tiếp theo sau đó.

Mặc dù đốt sóng cao tần RFA u xơ tử cung hay Adenomyosis là một thủ thuật ít xâm lấn, có nhiều biến chứng hoặc nguy cơ như trên. Tuy nhiên, khi so với phẫu thuật cắt tử cung, là một phẫu thuật lớn, thì tỉ lệ các nguy cơ và biến chứng này thấp hơn rất nhiều lần, thời gian hồi phục khi làm RFA cũng nhanh hơn, giúp bệnh nhân mau chóng quay về với sinh hoạt hàng ngày hơn so với phẫu thuật cắt tử cung.

Nhìn chung, các biến chứng khi làm RFA khá hiếm gặp và thường có thể được kiểm soát tốt nếu được phát hiện sớm. Việc thực hiện thủ thuật bỡi các Bác sĩ nhiều kinh nghiệm và trong các cơ sở y tế uy tín sẽ giúp giảm thiểu tối đa các rủi ro. Trước khi quyết định can thiệp, các chị em nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để  được đánh giá kỹ lưỡng tình trạng sức khỏe. Các bác sĩ sẽ tư vấn ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp điều trị cho chị em hiểu rõ. Việc đưa ra quyết định cuối cùng sẽ được thảo luận cẩn thận giữa BS và bệnh nhân để cùng nhau lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả, phù hợp nhất với tình trạng bệnh cũng như mong đợi của bản thân.

Tổng đài 1900 5454 66 sẵn sàng hỗ trợ quý gia đình những thông tin cần thiết.

Tài liệu tham khảo:

1. Zhao, Y., Zhang, X., & Li, H. (2017). Radiofrequency ablation for uterine fibroids: A review of clinical outcomes. International Journal of Women’s Health, 9, 81-88. doi.org/10.2147/IJWH.S123220

2. Thompson, S. M., & Patel, S. (2014). Radiofrequency ablation of uterine fibroids: A systematic review and meta-analysis. Journal of Minimally Invasive Gynecology, 21(4), 620-627. Doi: 10.1016/j.jmig.2013.12.014

3. Liu, X., Chen, Y., & Zhang, Z. (2018). Clinical outcomes of uterine fibroid radiofrequency ablation: A systematic review and meta-analysis. BJOG: An International Journal of Obstetrics and Gynaecology, 125(12), 1606-1617. Doi:10.1111/1471-0528.14255

4. Koh, K. J., Tan, J. H., & Chen, D. (2019). Uterine fibroid radiofrequency ablation: A review of its benefits and complications. European Journal of Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology, 237, 1-7. Doi:10.1016/j.ejogrb.2019.06.005

5. Wang, L., Zhang, Q., & Ma, X. (2020). Outcomes and complications of uterine fibroid treatment using radiofrequency ablation: A 5-year follow-up study. Journal of Clinical Medicine, 9(8), 2472-2478. Doi:10.3390/jcm908247